Lễ cúng giỗ ông bà, cha mẹ luôn là một trong những truyền thống tín ngưỡng đẹp của người Việt. Đây là dịp để con cháu thể hiện lòng biết ơn, tưởng nhớ đến những người đã mất. Trong ngày này, mọi gia đình đều chuẩn bị đầy đủ mâm cúng và văn khấn ngày giỗ ông bà, cha mẹ để đảm bảo ý nghĩa của nghi thức. Bài viết này của Đồ Thờ Thịnh Vượng sẽ cung cấp cho bạn những mẫu văn khấn ngày giỗ ông bà, cha mẹ chuẩn nhất để thể hiện sự hiếu kính của con cháu đối với tổ tiên.
Văn khấn ngày giỗ có ý nghĩa gì?
Người Việt Nam luôn coi trọng đạo làm người và biết ơn, ghi nhớ tới công ơn của ông bà ,tổ tiên đã khuất. Vì vậy, nghi lễ cúng giỗ cũng được xem là một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa của người Việt.
Nghi lễ này thể hiện lòng hiếu thảo và biết ơn đối với những người đã qua đời và cũng là để tưởng nhớ đến ngày mất của họ. Đọc văn khấn trong ngày giỗ là một phần không thể thiếu, nhằm đảm bảo sự trang nghiêm, đúng phong tục của lễ cúng giỗ.
Các ngày cúng giỗ ông bà, cha mẹ quan trọng
Ngày cúng giỗ ông bà, cha mẹ thường được phân thành ba ngày quan trọng, bao gồm: giỗ đầu, giỗ hết và giỗ thường.
- Ngày giỗ đầu: Đây là ngày cúng giỗ được tổ chức đúng một năm sau khi người thân mất. Thời điểm này, người thân vẫn chưa thể xua tan nỗi buồn và sự nhớ nhung. Thường vào ngày cúng giỗ đầu, buổi lễ sẽ được tổ chức lớn với sự tham dự của đông đủ họ hàng và hàng xóm.
- Ngày giỗ hết: Được tổ chức đúng vào năm thứ hai sau khi người thân mất và được chôn cất tại lăng mộ đá. Do thời gian còn ngắn, mọi người vẫn cảm thấy nhớ nhung và buồn thương với người đã mất. Ngày giỗ hết cũng được tổ chức to như giỗ đầu và có văn khấn giỗ riêng.
- Ngày giỗ thường: Là ngày giỗ được tổ chức từ năm thứ ba trở đi. Vào ngày giỗ thường, lễ cúng sẽ không tổ chức to như 2 ngày giỗ trước đó. Thường thì chỉ có các thành viên trong gia đình quây quần bên nhau và làm mâm cơm cúng.
»
»
»
Các bài văn khấn cúng giỗ ông bà chuẩn nhất.
Tùy theo từng ngày giỗ mà sẽ có những bài văn khấn tương ứng như: Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ, văn khấn ngày giỗ đầu, văn khấn ngày giỗ hết, văn khấn ngày giỗ thường.
Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm ………..
Ngày trước giỗ – Tiên Thường………..
Tín chủ con là:………..
Ngụ tại:………..
Nhân ngày mai là ngày giỗ của………… (họ tên người mất)
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thưa các vị Thần linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về nơi đây cùng hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn khấn ngày giỗ đầu.
Văn khấn ngày giỗ đầu sẽ được đọc vào ngày giỗ khi ông bà đã qua đời được tròn một năm. Đây là một trong những ngày lễ quan trọng nhất trong văn hóa cúng giỗ của người Việt Nam.
Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày….tháng….năm….., âm lịch tức ngày…..tháng….năm…………….dương lịch.
Tại (địa chỉ):………………………
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………………… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế. (nếu là mẹ)
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.
Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Tốt Khốc tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời:
Hiển…
Hiển…
Hiển…
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.
Kính cáo; Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho trangia được mọi sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần).
Văn khấn ngày giỗ hết.
Ngày giỗ hết tổ chức khi người thân trong gia đình đã mất từ được 2 năm. Vào ngày này gia đình cần đọc đúng bài văn khấn ngày giỗ hết, tránh những nhầm lẫn không đáng có.
Bài văn khấn trong ngày giỗ hết ông bà như sau:
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… Âm lịch.
Chính ngày giỗ hết của…
Thiết nghĩ… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời…
Mất ngày… tháng… năm…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Văn khấn ngày giỗ thường.
Ngày giỗ thường là những ngày giỗ từ năm thứ 3 sau khi người thân đã mất. Vào ngày giỗ này gia chủ có thể tham khảo bài văn khấn sau:
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần Linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư Gia Tiên Cao Tằng Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:… Tuổi…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch).
Chính ngày giỗ của:…
Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tất thành.
Thành khẩn kính mời:…
Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Dì và toàn thể các Hương Linh Gia Tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Đọc văn khấn cúng giỗ là một việc làm rất cần thiết trong nghi lễ cúng giỗ của người Việt. Hy vọng với các mẫu văn khấn mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp các bạn có thêm sự lựa chọn phù hợp nhất để thể hiện lòng thành kính của mình đến với ông bà, tổ tiên đã mất.